Việc sử dụng Excel là một trong những kỹ năng cần có cho một kế toán. Để có thể sử dụng thành thạo công cụ này thì các kế toán viên cần phải được đào tạo và luyện tập một cách bài bản. Trong Excel thì sẽ có rất nhiều hàm khác nhau để thực hiện các phép tính khác nhau, tuy nhiêu đối với kế toán thì bạn cần nắm rõ những hàm cơ bản trong Excel dưới đây để có thể làm việc một cách hiệu quả.
Hàm SUM
Đây là một hàm căn bản mà bất cứ người dùng Excel nào cũng phải biết
Chức năng: Tính tổng các giá trị hoặc vùng dữ liệu được chọn
Cú pháp: = SUM(số1, số2,…, số n hoặc vùng dữ liệu)
Chọn vùng dữ liệu thì bạn di chuột vào giá trị đầu tiên đến giá trị cuối
Ví dụ: =SUM(9,1,6) => Kết quả =16
Hàm AVERAGE
Cũng như hàm SUM đây là một hàm được dùng rất nhiều
Chức năng: Đây là hàm tính trung bình cộng của các giá trị
Cú pháp: = AVERAGE (giá trị 1, giá trị 2, giá trị 3,…hoặc vùng dữ liệu)
Ví dụ: =AVERAGE(3,4,5) Kết quả =4
Hàm SUMIF
Đây là hàm nâng cao của hàm SUM
Chức năng: Tính SUM của các giá trị hoặc 1 vùng dữ liệu nhưng thỏa mãn một điều kiện đưa vào
Cú pháp: = SUMIF((range, criteria,sum_range) nghĩa là Sumif (Vùng chứa điều kiện, điều kiện, vùng cần tính tổng)
Ví dụ: Ví dụ dưới đây tổng thu nhập của các người chức vụ KTV, ta thực hiện chọn như sau
Kết quả chỉ tính tổng của những người chức vụ KTV
Hàm AND và OR
Đây là 2 hàm trả về giá trị đúng sai (true, false)
Cú pháp: AND((Logical1; [Logical2]; [Logical3];…) nghĩa là And(đối số 1, đối số 2,..)
Cú pháp: OR((Logical1; [Logical2]; [Logical3];…) nghĩa là or(đối số 1, đối số 2,..)
Hàm AND trả sẽ trả về TRUE nếu tất cả các giá trị đều đúng ngược lại sẽ là FALSE, còn hàm OR sẽ trả về TRUE nếu 1 trong các điều kiện là đúng tất cả giá trị đều sai thì sẽ trả về FALSE
Nếu đối số tham chiếu là giá trị text hoặc Null (rỗng) thì những giá trị đó bị bỏ qua.
Ví dụ: Như ví dụ dưới đây dùng hàm AND chọn chức vụ là GĐ và Nam thì sẽ trả về True còn không thỏa mãn 2 điều kiện đó thì sẽ trả về là False. Còn hàm OR thì chỉ cần thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện đó
Hàm COUNTIF
Đây là một hàm đếm có điều kiện. Nếu bảng dữ liệu gồm hàng ngàn dòng hoặc cột thì lệnh này sẽ giúp việc đếm được chính xác và dễ dàng.
Cú pháp: COUNTIF (range,criteria)
Range là dải muốn đếm còn criteria là điều kiện đếm
Ví dụ: Đếm những người có chức vụ là KTV kết quả là 3
Hàm MIN, MAX
Đâu là 2 hàm rất thông dụng và rất dễ sử dụng, giúp truy xuất ra giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các giá trị hoặc 1 vùng dữ liệu
MAX
Cú pháp: MAX(number 1, number 2, …), Max(vùng dữ liệu)
MIN
Cú pháp: MIN(number 1, number 2, …), Min(vùng dữ liệu)
Hàm NOW
Đây là một hàm mà sẽ giúp cho việc xuất ra ngày giờ một cách nhanh chóng vô cùng tiện lợi.
Cú pháp: =NOW()
Chỉ cần gõ như vậy chứ không cần thêm một giá trị nào nữa và enter
Sẽ dựa vào ngày giờ của máy tính của bạn
Hàm LEFT, RIGHT
Đây là hàm giúp tách những ký tự ở bên trái, bên phải của chuỗi ký tự
Cú pháp: LEFT(chuỗi, ký tự muốn lấy), RIGHT(chuỗi, ký tự muốn lấy)
Ví dụ:
LEFT(“Sai Gon”,3) => Kết quả: = Sai
RIGHT(“Sai Gon”,3) => Kết quả: = Gon
Hàm VLOOKUP
Đây là một hàm nâng cao, tương đối rắc rối tuy nhiên nếu sử dụng nhiều thì bạn có thể làm thuần thục được
Chức năng: Hàm VLOOKUP sẽ giúp truy xuất dữ liệu bằng cách lấy nội dung từ 1 bảng phụ
Cú pháp: =VLOOKUP(lookup_value,table_array,row_index_num,range_lookup)
Đọc kỹ nội dung từng giá trị
lookup_value: là giá trị để tham chiếu có thể là một ký tự, chuỗi ký tự, tham chiếu hay giá trị nào đó của bảng chính.
table_array: vùng chứa dữ liệu của bảng phụ (lấy vùng bằng cách dùng chuột quét cả bảng phụ). Luôn phải để ở dạng địa chỉ tuyệt đối bằng cách quét xong rồi nhấn F4 để có dấu $ đằng trước nhé
row_index_num: giá trị cần lấy ra thuộc cột mấy trong bảng phụ
range_lookup: muốn tìm chính xác hay tương đối (0 là chính xác, 1 là tương đối) thường giá trị này là 0 nhé.
Ví dụ:
Theo như trên hình ta sẽ thấy 2 bảng, theo yêu cầu thì ta sẽ lấy tên sản phẩm ở bảng 2 để điền vào tên sản phẩm ở bảng 1 thông qua mã sản phẩm
Ta thực hiện lệnh =VLOOKUP, giá trị đầu tiên là A2 đây chính là mã sản phẩm mà ta cần truy xuất mà ở 2 bảng đều có, tiếp đến là chọn vùng bản phụ $E$9:$G$13 nhớ là ở đây ta chọn địa chỉ tuyệt đối để giá trị sẽ không thay đổi nếu ta chọn cho giá trị khác. Giá trị cần lấy nằm ở cột 2 trong bảng phụ và cuối cùng là nhập 0 để lấy giá trị chính xác
Sau đó có kéo xuống những giá trị khác, trường hợp nếu bạn không chọn địa chỉ tuyệt đối ở bảng phụ thì những giá trị khác có thể bị lỗi như hình
Đây là một hàm nâng cao, chính vì thế cần phải luyện tập thật nhiều đối với những bảng có nhiều giá trị thì việc sử dụng vlookup rất phức tạp và dễ gây sai sót. Ngoài VLOOKUP thì còn những biến thể khác như VLOOKUP có điều kiện, VLOOKUP giữa 2 sheet.
Hàm HLOOKUP
Cũng tương tự như hàm VLOOKUP nhưng thay vì tìm kiếm tham chiếu theo hàng dọc thì HLOOKUP lại theo hàng ngang
Cú pháp: =HLOOKUP(lookup_value,table_array,row_index_num,range_lookup)
Giá trị có chức năng cũng tương tự như VLOOKUP
Ví dụ: Lấy phần giá ở bảng 2 để đưa vào bảng 1 thông qua cỡ áo. Tiếp đó lấy giá trị tuyệt đối của bảng phụ. Thứ 3 ta nhập giá trị 2, lấy giá trị thứ 2 của bảng, cuối cùng nhập 0 để lấy giá trị chính xác
Việc sử dụng Excel rất quan trọng đối với một kế toán, ngoài những hàm căn bản trên đây thì cũng còn rất nhiều hàm khác mà bạn cần phải tìm hiểu. Những hàm trên đây là căn bản mà bất cứ ai cũng nên thực hành cho thuần thục. Bạn có thể làm việc một cách hiệu quả với việc giỏi Excel.